Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu m²?

HP

13/05/2025

15 phút đọc

Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất hợp pháp và là cơ sở quan trọng trong các giao dịch chuyển nhượng, thế chấp hay thừa kế. Tuy nhiên, để được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất cần đáp ứng nhiều điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật hiện nay có quy định diện tích cụ thể để được cấp sổ đỏ không? Nếu có, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu m²? Bài viết dưới đây của Living Connection sẽ giúp bạn cập nhật thông tin chính xác và đầy đủ nhất về vấn đề này.

Cấp sổ đỏ lần đầu không giới hạn diện tích tối thiểu

Một trong những hiểu lầm phổ biến của người dân là thửa đất quá nhỏ sẽ không được cấp sổ đỏ (tên gọi đúng theo luật hiện hành là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gọi tắt là Giấy chứng nhận). Nhưng thực tế không phải vậy, theo Luật Đất đai 2024, khi cấp sổ đỏ lần đầu, pháp luật không yêu cầu diện tích tối thiểu, mà chỉ xét nguồn gốc và tình trạng sử dụng đất (theo Điều 137, 138 và 140 Luật Đất đai 2024).

Như vậy, nếu thửa đất dù nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng thuộc các trường hợp nêu trên và đảm bảo các điều kiện về pháp lý, chủ sở hữu vẫn được cấp Giấy chứng nhận. Trích khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Điều 146. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”

Dựa vào đó, để được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, người sử dụng đất cần đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:

  • Diện tích thửa đất đang sử dụng nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh.
  • Thửa đất phải được hình thành trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành.
  • Thửa đất đủ điều kiện hợp pháp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, không vi phạm các quy định khác của Luật đất đai.
Với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu, diện tích thửa đất không bị ràng buộc bởi diện tích tối thiểu nếu đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024
Báo Pháp Luật

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025

Việc cấp sổ đỏ lần đầu là một quy trình pháp lý quan trọng giúp xác nhận quyền sở hữu đất đai cho người sử dụng đất. Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025 được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, với yêu cầu chủ sở hữu đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi tiến hành các bước tiếp theo. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp khác nhau như sau:

Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:

Khi đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo thông báo từ cơ quan thuế, hoặc được ghi nợ (trừ trường hợp thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện các bước sau:

  • Soạn thảo tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP) để trình lên UBND cấp huyện phê duyệt và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (Nếu người sử dụng đất đang thuê đất, UBND cấp huyện sẽ ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận và hợp đồng thuê đất.)
  • Nộp Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất (nếu có) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ để bàn giao cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Gửi hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam: 

Trường hợp này bao gồm những người và tổ chức có quyền sở hữu, sử dụng đất thông qua một trong các hình thức sau:

  • Mua hoặc thuê mua nhà ở có kèm theo quyền sử dụng đất ở, trong các dự án phát triển nhà ở được triển khai tại Việt Nam.
  • Nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở, và cả những loại đất khác nếu nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở, theo quy định của pháp luật dân sự.
  • Được tặng cho nhà ở gắn liền với đất ở từ người thân thuộc hàng thừa kế theo quy định pháp luật về dân sự (ví dụ như cha mẹ, ông bà, con cái…).

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế (trừ trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ tiến hành:

  • Trình UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký hợp đồng thuê đất (nếu có).
  • Thực hiện bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hợp đồng thuê đất (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận để thực hiện thủ tục trao cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản.
  • Nộp hồ sơ cùng bản sao Giấy chứng nhận đã được cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp sổ đỏ

  • Người sử dụng đất cần nộp Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK (ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP), kèm theo Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất tại Bộ phận Một cửa (tùy thuộc vào quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại từng cấp tỉnh, huyện, xã)
  • Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ truy xuất thông tin hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất từ cơ sở dữ liệu đất đai. Trường hợp không thể tra cứu, UBND xã có thể đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ để thực hiện các công việc theo đúng quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (gồm khoản 1, các điểm c, d, đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5).

Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ thực hiện các thủ tục liên quan theo đúng hướng dẫn tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đồng thời tiếp tục các bước giống như đã nêu ở mục (1) về việc trình ký, trao Giấy chứng nhận và cập nhật cơ sở dữ liệu.

Các bước thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025 theo quy định pháp luật mới nhất
Báo Chính Phủ

Năm 2025, quy định về diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ?

Theo khoản 2 điều 220 Luật Đất đai 2024, khi thực hiện tách thửa đất, ngoài các nguyên tắc và điều kiện cơ bản, còn phải đảm bảo rằng các thửa đất sau khi tách phải đạt chuẩn diện tích tối thiểu do UBND cấp tỉnh quy định. Điều này có nghĩa là diện tích của mỗi thửa đất phải đủ lớn để không vi phạm các quy định của địa phương. Cụ thể, các điều kiện để tách thửa theo pháp luật bao gồm:

  • Diện tích thửa đất sau khi tách phải đạt yêu cầu tối thiểu đối với loại đất đang sử dụng, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (Nếu thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu quy định, sẽ phải thực hiện hợp thửa với đất liền kề để đảm bảo diện tích tối thiểu.)
  • Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, thửa đất sau khi tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Tuy nhiên, nếu là thửa đất có đất ở và đất khác, sẽ không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích, trừ khi có yêu cầu từ người sử dụng đất.
  • Không tách thửa nếu việc phân chia quyền sử dụng đất được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án mà không đáp ứng đủ các điều kiện về diện tích và kích thước tách thửa theo quy định.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định quan trọng về trường hợp thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng vẫn được cấp sổ đỏ. Cụ thể, nếu thửa đất được sử dụng ổn định trước khi quy định diện tích tối thiểu của UBND cấp tỉnh có hiệu lực và đất đủ điều kiện cấp sổ, người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, câu hỏi “Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là bao nhiêu m²?” không có một câu trả lời cố định, vì nó tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng địa phương và loại đất. Người sử dụng đất cần phải đảm bảo thửa đất của mình đáp ứng các yêu cầu của Luật Đất đai 2024 và quy định của địa phương để có thể được cấp sổ đỏ.

Tách thửa đất ở năm 2025 cần đảm bảo diện tích tối thiểu theo quyết định UBND tỉnh và đáp ứng điều kiện theo Điều 220 Luật Đất đai
Báo Sức khỏe và Đời sống

Diện tích tối thiểu để tách thửa tại các thành phố lớn

Bên cạnh quy định chung tại Luật Đất đai 2024, từng địa phương sẽ có quy định riêng về diện tích tối thiểu để tách thửa, phù hợp với điều kiện phát triển đô thị và quy hoạch sử dụng đất. Dưới đây là tổng hợp các quy định mới nhất về diện tích tối thiểu để tách thửa tại ba thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Tại Hà Nội

Theo Điều 13 và khoản 1 Điều 14 của Quyết định 61/2024/QĐ-UBND, UBND TP. Hà Nội quy định cụ thể về diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại khu vực đô thị và nông thôn như sau:

Khu vực

Mức tối thiểu

Mức tối đa

Chiều dài (chiều sâu) của thửa đất tính từ chỉ giới đường đỏ vào trong.

Chiều ngang cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa

Phần đất nằm bên ngoài chỉ giới đường đỏ

Các phường, thị trấn

50m²

90m²

Từ 4m trở lên

Từ 4m trở lên

Không nhỏ hơn 50m²

Các xã vùng đồng bằng

80m²

180m²

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 80m²

Các xã vùng trung du

120m²

240m²

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 100m²

Các xã vùng miền núi

150m²

300m²

Từ 4m trở lên

Từ 6m trở lên

Không nhỏ hơn 150m²



Tại TP Hồ Chí Minh

Theo Điều 4 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024, đối với đất ở, các thửa đất mới được tách và thửa đất còn lại sau khi tách (sau khi đã trừ phần diện tích nằm trong quy hoạch công trình giao thông) phải đáp ứng diện tích tối thiểu như sau:

Khu vực

Thửa đất ở hình thành và phần đất ở còn lại sau khi tách thửa

Khu vực 1, bao gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11 và các quận Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú

- Tối thiểu 36m2
- Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất phải đạt tối thiểu 3 mét.

Khu vực 2, bao gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, cùng thành phố Thủ Đức và thị trấn thuộc các huyện

- Tối thiểu 50m2
- Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất phải đạt tối thiểu 4 mét.

Khu vực 3, bao gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn trong các huyện)

- Tối thiểu 80m2
- Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất phải đạt tối thiểu 5 mét.

Tại Đà Nẵng

Dưới đây là bảng tổng hợp quy định về diện tích đất ở tối thiểu và chiều rộng cạnh thửa tối thiểu theo từng khu vực trên địa bàn TP. Đà Nẵng, áp dụng theo Quyết định 32/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 21/10/2024.

Khu vực áp dụng

Diện tích tối thiểu (m²)
Chiều rộng cạnh thửa tối thiểu (m)

Các phường thuộc quận Hải Châu và Thanh Khê

50m²
3,5m

- Các phường thuộc địa phận quận Sơn Trà
- Phường Mỹ An, Khuê Mỹ (quận Ngũ Hành Sơn)
- Phường Khuê Trung và Hòa Thọ Đông (quận Cẩm Lệ)
- Phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam (quận Liên Chiểu)

60m²
4m

- Phường Hòa An (quận Cẩm Lệ)
- Các phường còn lại của quận Liên Chiểu (trừ Hòa Minh, Hòa Khánh Nam)

70m²
4m

- Các phường còn lại của quận Ngũ Hành Sơn (trừ Mỹ An, Khuê Mỹ)
- Các phường còn lại của quận Cẩm Lệ (trừ Khuê Trung, Hòa Thọ Đông)
- Vị trí mặt tiền các tuyến đường: QL1A, Trường Sơn, QL14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc huyện Hòa Vang

80m²
4m

Các xã thuộc huyện Hòa Vang và huyện Hoàng Sa (trừ các vị trí đã áp dụng diện tích 80,0m² nêu trên)

120m²
5m

Ngoài các tiêu chí về diện tích và kích thước nêu trên, việc tách thửa đất ở tại Đà Nẵng còn phải tuân thủ thêm các điều kiện tại điểm e, g, h khoản 1 Điều 7 của quy định ban hành kèm theo Quyết định 32/2024/QĐ-UBND.

Tham khảo diện tích tối thiểu để tách thửa tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng theo quy định mới nhất của từng địa phương
Thư viện Pháp Luật

Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại đất, quy định của từng địa phương cũng như từng trường hợp cụ thể theo quy định. Việc nắm rõ các điều kiện này giúp bạn chủ động hơn trong quá trình sử dụng, mua bán và tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có. Hy vọng bài viết trên đã mang đến cho bạn cái nhìn rõ ràng và dễ hiểu hơn về vấn đề này. Bạn có thể truy cập Living Connection để được cập nhật thêm nhiều thông tin bất động sản mới nhất!

#Tags:

Bài viết có hữu ích với bạn không?
(0)
Nội dung bài viết
    Yêu thích
    Aa Tuỳ chỉnh
    A
    a
    Van Phu

    Tham gia

    Hoặc


    Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký ngay

    Đăng ký thành viên

    Đặt lại mật khẩu của bạn

    Nhập địa chỉ email của bạn và chúng tôi sẽ gửi hướng dẫn để đặt lại mật khẩu.