Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Các quy định cần nắm rõ
HP
01/08/2024
12 phút đọc
Đã thêm dự án vào danh sách yêu thích
Xem ngay













Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo Khoản 21, Điều 3 của Luật Đất đai 2024, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có nhiều thay đổi qua từng thời kỳ. Đến ngày 01/8/2024, khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực, Sổ đỏ đã có tên gọi mới là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các loại Giấy chứng nhận trước đó vẫn có giá trị tương đương với Giấy chứng nhận được nêu tại Luật này.
Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiều vai trò quan trọng, cụ thể như sau:
- Xác định ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở.
- Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
- Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo khoản 1 và 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì:
- Khi tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ có quy định tài Điều 137 Luật Đất Đai 2024 thì do Tòa án giải quyết.
- Còn nếu khi xảy ra tranh chấp đất đai mà cả hai bên đều không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất Đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, có thể thấy được tầm quan trọng của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có Giấy chứng nhận việc chứng minh quyền sở hữu sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu không có thì việc giải quyết tranh chấp sẽ phức tạp hơn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ phải xem xét nhiều bằng chứng khác nhau để xác định quyền sở hữu, như các giấy tờ liên quan đến việc mua bán, thừa kế, hoặc các quyết định hành chính.
Nội dung chính của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận có 4 trang, nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; kích thước mỗi trang là 190mm x 265mm; gồm các nội dung sau:
Trang 1: Quốc hiệu, Quốc huy, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2: In chữ màu đen, gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” với các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Trang 3: In chữ màu đen, gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
Trang 4: In chữ màu đen, tiếp nối mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Trang bổ sung: Giấy chứng nhận: In chữ màu đen, gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” tương tự như trang 4.
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật Đất Đai 2024, các trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền theo quy định:
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất: Được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đất không có tranh chấp; có giấy tờ hợp lệ theo Khoản 1 Điều 137 Bộ Luật Đất Đai 2024.
- Người sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ: Theo Khoản 1 Điều 137 Luật Đất Đai 2024, nhưng giấy tờ mang tên người khác kèm theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất trước khi Luật Đất Đai 2024 có hiệu lực và đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ: Theo Khoản 1 Điều 137 nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; được UBND xã xác nhận sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ hợp pháp: Theo Khoản 1 Điều 137 nhưng sử dụng đất ổn định trước 01/01/2025, không vi phạm pháp luật, được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã duyệt.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất: Đất có công trình như đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp theo Khoản 1 Điều 213, Luật Đất Đai 2024, không có tranh chấp và được UBND xã xác nhận sử dụng chung cho cộng đồng.
Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao: Cho thuê từ 15/10/1993 đến 01/01/2004 chưa được cấp giấy chứng nhận và chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, phải thực hiện theo quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hoặc giải quyết tranh chấp đất đai, sẽ được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
- Tổ chức đang sử dụng đất đúng mục đích sẽ được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đó.
- Diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, không hiệu quả sẽ bị thu hồi và giao cho UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý.
- Nếu tổ chức muốn thuê đất, sở tài nguyên và môi trường phải hoàn tất thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện: được nhà nước cho phép hoạt động, đất không có tranh chấp và không phải đất nhận chuyển nhượng sau ngày 01/7/2004.
Đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất
Theo Điều 136 Luật Đất đai 2024, khoản 1 và khoản 2, quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Sẽ thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện các dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân có người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu ở gắn liền với quyền sử dụng ở tại Việt Nam.
Các thủ tục cấp giấy quyền chứng nhận sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh quyền sở hữu và thực hiện giao dịch đất đai. Việc nắm rõ các thủ tục cấp giấy tờ này là vô cùng cần thiết, thủ tục cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp Hồ sơ
Căn cứ vào Điều 21 của Nghị định 1011/2024/NĐ-CP, người có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại các cơ quan sau:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh đối với thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã.
- Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.
Điều 21 tại nghị định này cũng quy định, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ theo các hình thức:
- Nộp trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận hồ sơ nêu trên.
- Nộp qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp tại địa điểm thỏa thuận giữa người yêu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và cung cấp kết quả, cũng như trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh trong tối đa 03 ngày.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong giai đoạn này, các cơ quan chính quyền thực hiện các công việc để đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đất cho người dân.
Sau khi nhận được thông báo nộp tiền cơ quan thuế, người nộp hồ sơ sẽ phải nộp đúng số tiền trong thời hạn theo thông báo và lưu trữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trao kết quả
Nếu hồ sơ hợp lệ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được giải quyết trong thời gian tối đa ba ngày làm việc. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào sổ địa chính và bàn giao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
Trường hợp chậm trả kết quả, cơ quan giải quyết thủ tục sẽ thông báo bằng văn bản, tin nhắn SMS hoặc phương tiện điện tử, nêu rõ lý do. Nếu người đăng ký đã nộp bản sao hoặc bản số hóa giấy tờ, khi nhận kết quả cần nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định (trừ các giấy tờ như giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư…).
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mẫu tờ giấy xác nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo một mẫu chuẩn. Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể của giấy chứng nhận này:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc xác nhận tài sản cá nhân trong thời điểm hiện tại và trong tương lai. Vì thế, bạn cần hiểu rõ về loại giấy tờ này theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.
Có thể bạn quan tâm:
#Tags:





- Trước mua
- Đang mua
- Sau mua